Một công trình dù quy mô lớn hay nhỏ đều tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ, đặc biệt ở các khu vực kín như tầng hầm, hành lang, nhà bếp. Tuy nhiên, nhiều hệ thống hút khói hiện nay chỉ mang tính hình thức, lắp sai vị trí hoặc chọn sai loại miệng gió khiến toàn bộ hệ thống trở nên vô dụng khi xảy ra sự cố. Điều này cho thấy việc lắp đặt miệng gió hút khói đúng kỹ thuật không chỉ là yêu cầu PCCC, mà còn là yếu tố sống còn giúp hạn chế thương vong.
Miệng gió hút khói là điểm đầu tiên của hệ thống hút khói. Nếu chọn sai loại hoặc lắp sai vị trí, toàn bộ không khí nóng và khí độc sẽ bị giữ lại bên trong, gây nghẹt thở, mất tầm nhìn và làm chậm quá trình thoát nạn. Việc thi công đúng giúp khói được dẫn ra nhanh chóng, hạn chế lan truyền đến các khu vực khác.
Theo QCVN 06:2022/BXD, tất cả công trình có hệ thống cơ điện phải thiết kế lối thoát khói phù hợp. Nếu lắp sai miệng gió, công trình có thể bị từ chối nghiệm thu, gây chậm tiến độ hoặc bị xử phạt hành chính. Thi công đúng giúp dễ dàng đạt kiểm định và tránh rủi ro pháp lý.
Miệng gió sai loại sẽ gây tụ khói, nghẽn luồng, ảnh hưởng đến hiệu suất hút của quạt ly tâm hoặc quạt tăng áp. Ngoài ra, nếu kích thước, vị trí hoặc hướng gió sai, sẽ phát sinh tiếng ồn hoặc tụ khói cục bộ – vừa gây khó chịu vừa giảm hiệu quả thông gió.

Việc chuẩn bị đầy đủ vật tư, bản vẽ và tiêu chuẩn kỹ thuật là điều kiện tiên quyết giúp quá trình lắp đặt miệng gió hút khói diễn ra suôn sẻ và đúng yêu cầu. Dưới đây là danh sách những gì cần có, kèm lý do tại sao không nên bỏ qua.
Thi công miệng gió hút khói đòi hỏi thực hiện đúng trình tự kỹ thuật để đảm bảo hiệu suất hút khói và đạt tiêu chuẩn PCCC. Dưới đây là 6 bước cơ bản trong quy trình lắp đặt miệng gió hút khói đúng chuẩn cho mọi công trình dân dụng, nhà xưởng hay tòa nhà cao tầng.
Trước tiên, cần đối chiếu bản vẽ thi công hệ thống HVAC với thực tế công trình. Xác định vị trí miệng gió sát trần, gần lối thoát hiểm hoặc các điểm nguy cơ cao về cháy nổ. Vị trí cần thông thoáng, tránh vật cản như dầm, máng cáp hoặc ống chữa cháy. Việc khảo sát kỹ giúp định vị chính xác và giảm rủi ro lắp sai.
Chọn đúng loại miệng gió: louver đơn/đôi, có hoặc không có lưới lọc, tùy vào vị trí trong nhà hay ngoài trời. Đồng thời, kiểm tra đủ phụ kiện: ống gió nối, mặt bích, bulong, ron chống cháy. Vật liệu phải đúng kích thước thiết kế, đảm bảo kín khí và chịu nhiệt.
Dùng thước laser và bút đánh dấu chính xác vị trí khoan lỗ, theo trục tọa độ trong bản vẽ. Đảm bảo miệng gió nằm đúng trục ống dẫn khói, cân bằng hai bên và nằm ngang sát trần. Nếu lệch tâm, sẽ gây cản trở dòng khói và ảnh hưởng toàn bộ hệ thống hút.
Sử dụng khoan bê tông để tạo lỗ bắt nở hoặc bu lông treo thanh U. Đặt khung miệng gió vào đúng vị trí và bắt vít cố định. Nếu lắp lên trần thạch cao, cần gia cố bằng khung thép để tránh sụp lún. Đảm bảo bề mặt tiếp xúc khít, không bị cong vênh hoặc xô lệch.
Gắn miệng gió vào ống dẫn bằng mặt bích hoặc co mềm, tùy theo thiết kế. Dán kín toàn bộ mối nối bằng băng keo nhôm chịu nhiệt hoặc silicon chuyên dụng để chống rò rỉ khói. Kiểm tra độ kín bằng cách thổi khói thử (smoke test) nếu cần.
Sau khi cố định, lau sạch bụi bẩn và lớp sơn bảo vệ. Kiểm tra toàn bộ mặt gió bằng mắt thường, thử độ chắc chắn và kiểm tra độ kín gió bằng tay. Lập biên bản nghiệm thu từng khu vực, kèm ảnh chụp và xác nhận đúng vị trí theo bản vẽ.
Tuy quá trình lắp đặt miệng gió hút khói nghe có vẻ đơn giản, nhưng thực tế hiện trường cho thấy tỷ lệ sai phạm vẫn rất cao – chủ yếu đến từ thao tác ẩu, thiếu hiểu bản vẽ, hoặc không nắm rõ tiêu chuẩn PCCC. Dưới đây là những lỗi phổ biến và rủi ro kèm theo.
Nhiều công trình lắp miệng gió ngay sát vách hoặc tại nơi bị che khuất bởi đèn, dầm – khiến luồng khói không được hút ra hiệu quả. Một số thợ còn xoay miệng gió sai chiều nan, dẫn đến luồng khí bị phản ngược hoặc tắc nghẽn.
Thay vì dùng louver nan nghiêng cho khu vực hành lang, một số thợ lại dùng loại miệng gió thổi – làm lệch dòng khí. Ngoài ra, ở khu vực ngoài trời nhưng lại không dùng miệng gió chống mưa → nước mưa tràn vào ống gây ẩm mốc và rò rỉ điện.
Lỗi này chiếm hơn 60% các sự cố kiểm tra thực tế (theo khảo sát của HVACR Việt Nam). Mối nối lỏng, không dùng silicon chịu nhiệt hoặc băng keo nhôm sẽ khiến khói rò rỉ, giảm áp suất hút và gây thất thoát năng lượng.
Thi công xong nhưng không kiểm tra lực gió, độ rung hoặc hút khói giả định. Điều này dẫn đến việc hệ thống chỉ hoạt động “trên giấy”, nhưng hoàn toàn không có hiệu quả khi có sự cố thật sự.
Không ít công trình sau khi hoàn thiện hệ thống vẫn không đạt hiệu quả hút khói như thiết kế. Nguyên nhân chủ yếu là không thực hiện đúng các bước kiểm tra sau khi lắp đặt. Để đảm bảo hệ thống vận hành đúng chức năng, dưới đây là các cách kiểm tra, đo lường và đánh giá hiệu quả cụ thể.
Dùng tay cảm nhận luồng khí tại các khe tiếp giáp, đặc biệt là điểm nối giữa miệng gió và ống gió. Nếu có hiện tượng rò rỉ khí, cần xử lý lại bằng băng keo nhôm hoặc silicon. Mức rò cho phép phải < 5% theo TCVN 5687:2010.
Dùng anemometer đặt sát miệng gió để đo vận tốc hút (m/s). So sánh với thông số thiết kế (thường từ 2.5–4.5 m/s cho hệ hút khói). Nếu sai lệch trên 15%, cần kiểm tra lại quạt hoặc hệ thống ống dẫn.
Dùng thiết bị tạo khói hoặc khói màu từ que thử để kiểm tra hướng hút, tốc độ hút và khả năng lan truyền. Đây là phương pháp đơn giản, dễ quan sát, thường dùng trong nghiệm thu hệ thống PCCC tại thực địa.
So sánh vị trí, loại miệng gió, kích thước và hướng lắp đặt với bản vẽ hoàn công được duyệt. Việc sai khác vị trí dù chỉ vài cm cũng có thể làm giảm hiệu quả hút ở khu vực đó.
Sau khi vận hành hệ thống, có thể khảo sát kỹ sư vận hành hoặc người sử dụng công trình để ghi nhận cảm nhận thực tế: có mùi khói sót lại không? Hệ thống hoạt động êm không? Có hiện tượng hút ngược hay tụ khói không?
Không chỉ việc lắp đặt, mà chọn sai loại miệng gió cũng là nguyên nhân chính khiến hệ thống hút khói hoạt động kém hiệu quả. Dưới đây là 5 lỗi thường gặp nhất khi lựa chọn miệng gió theo khu vực sử dụng – rất phổ biến trong các công trình thực tế.
Nhiều người nhầm lẫn giữa miệng gió thổi và miệng gió hút do bề ngoài khá giống nhau. Việc dùng sai loại khiến hướng khí đi sai, ảnh hưởng toàn bộ hệ thống. Miệng hút thường có kết cấu nan hứng, hút theo trục thẳng.
Tại các vị trí ngoài trời hoặc hành lang hở, nếu không dùng loại louver có lá chắn nước, mưa sẽ lọt vào ống gió gây rỉ sét, ẩm mốc, nguy cơ chập điện. Đây là lỗi cực kỳ nghiêm trọng nhưng rất dễ bị bỏ qua.
Miệng gió quá nhỏ sẽ gây tiếng ồn, tụ khói; quá lớn thì không tạo đủ áp lực hút. Thiết kế sai kích thước làm sai lệch toàn bộ cân bằng hệ thống. Nên dùng bảng tra hoặc phần mềm tính toán theo lưu lượng (CFM).
Trong bếp nhà hàng, nhà máy nhiệt luyện… nếu dùng loại thông thường sẽ nhanh biến dạng, chảy sơn hoặc cháy ron. Phải dùng loại chuyên chịu nhiệt, sơn tĩnh điện đặc biệt hoặc inox dày ≥ 0.6 mm.
Những nơi như hầm xe, tầng kỹ thuật nếu không gắn thêm lưới lọc bụi, hệ thống dễ bị bám bẩn, giảm công suất quạt. Lưới cần tháo rời dễ vệ sinh, tránh bám bụi dày đặc gây nghẹt hút.
Việc thực hiện đúng cách lắp đặt miệng gió hút khói không chỉ là yêu cầu bắt buộc trong thiết kế hệ thống HVAC/PCCC mà còn là yếu tố bảo vệ an toàn sinh mạng khi có sự cố cháy nổ. Nếu thực hiện đúng quy trình, chọn đúng vật tư và vị trí lắp đặt, bạn sẽ có một hệ thống vận hành hiệu quả, dễ nghiệm thu và bền vững lâu dài. Đừng bỏ qua khâu kiểm tra sau khi lắp để đảm bảo tất cả hoạt động đúng như thiết kế.
Có. Ở vị trí tiếp xúc mưa gió, bắt buộc dùng loại louver chống nước để tránh nước lọt vào hệ thống gây hỏng thiết bị.
Nên lắp cách trần tối đa 30–50 cm. Nếu lắp xa hơn, khói có thể tích tụ ở trần trước khi vào miệng hút, gây chậm hiệu quả thoát khói.
Không khuyến khích. Hệ thống hút khói và thông gió nên tách biệt để tránh lẫn khí ô nhiễm, giảm hiệu suất và nguy cơ lan khói.
Có. Ở môi trường nhiệt cao như bếp, nên bọc bảo ôn hoặc dùng vật liệu chịu nhiệt để tránh biến dạng và tăng độ bền thiết bị.